Home Ielts Speaking Giải pháp về lỗi phát âm cho người học IELTS trình độ dưới 6.0

Giải pháp về lỗi phát âm cho người học IELTS trình độ dưới 6.0

by mrevowriting

Các vấn đề trong phát âm được coi là một trong những vấn đề tương đối khó để khắc phục, nhất là đối với những người mới bắt đầu học Tiếng Anh hoặc có trình độ tương đương IELTS 3.0 – 5.0. Ở bài trước chúng mình đã đề cập các lỗi phát âm ở người học IELTS trình độ dưới 6.0. Vì vậy hôm nay Luyện thi IELTS tại Đà Nẵng xin phép được gửi các bạn giải pháp về lỗi phát âm cho người học IELTS trình độ dưới 6.0 nhằm giúp thí sinh có thể đạt điểm cao trong kì thi IELTS Speaking.

Khắc phục lỗi phát âm sai từng âm vị

cac-buoc-khac-phuc-loi-phat-am

Bước 1: Nhận biết được các lỗi sai trong phát âm của bản thân

Người học có thể tham khảo một số lỗi phát âm cơ bản, phát âm các âm hay bị sai, thu âm và nghe lại để tự đánh giá khả năng phát âm của bản thân. Hoặc người học có thể nhờ các giáo viên, hay những người có trình độ phát âm tốt, đánh giá khả năng phát âm để thu được những nhận xét chi tiết và chính xác hơn.

Bước 2: Tập trung ghi nhớ và cải thiện các âm vị bị sai

Giải pháp về lỗi phát âm cho người học IELTS trình độ dưới 6.0

Giải pháp về lỗi phát âm cho người học IELTS trình độ dưới 6.0

Sau khi đã nhận diện được những âm vị mà bản thân phát âm chưa chính xác, người học hãy tự vạch ra lộ trình cho mình để chinh phục những âm vị này. Mỗi tuần người học có thể tập trung vào cải thiện một âm vị.

Đầu tiên, người học phải nắm rõ cách phát âm của âm vị này khi đứng riêng lẻ bằng cách sử dụng English Phonemic Chart – bảng âm vị Tiếng Anh.

Giao diện Phonemic Chart của British Council như sau:

giao-dien-hoc-phonemic

(Nguồn: British Council)

Khi bấm vào bất kì ký hiệu âm vị nào, người học cũng có thể nghe thấy cách phát âm chuẩn của âm vị đó. Và khi bấm vào dấu mũi tên trên từng ký hiệu âm vị, người học có thể nhìn thấy một số ví dụ về các từ vựng có chứa âm này. Khi bấm vào những từ này người học cũng sẽ nghe được cách phát âm chuẩn của từ vựng đó.

Sau đó, người học bắt đầu thực hành bằng cách phát âm những từ có chứa âm vị này. Mỗi ngày dành ra 15 phút để luyện tập âm vị đó, sau một tuần, người học có thể nhận thấy những thay đổi đáng kể trong phát âm của mình.

Xem thêm: Các lỗi phát âm ở người học IELTS trình độ dưới 6.0 

Bước 3: Tập phát âm những âm vị đó trong câu dài

Sau khi đã nắm vững âm vị đó và cách phát âm của âm vị trong một từ, người học cũng cần chú trọng vào việc đặt âm vị này vào luyện tập trong ngôn ngữ nói. Bởi khi giao tiếp thông thường, tốc độ nói tương đối nhanh, người học có thể dễ dàng phản xạ theo ngôn ngữ mẹ đẻ để có thể phát âm được nhanh và dễ dàng hơn, dẫn đến việc mắc lại các lỗi phát âm sai.

Một trong những cách hiệu quả để luyện tập là người học thu âm lại giọng nói của bản thân, tìm ra những lỗi sai và chỉnh sửa.

Khắc phục vấn đề về âm tiết và trọng âm

Pronunciation (phát âm) là một trong 4 tiêu chí để đánh giá bài thi IELTS Speaking của thí sinh. Tuy chỉ chiếm 25% số điểm trong bài thi (cùng với 3 tiêu chí khác là từ vựng, ngữ pháp, độ trôi chảy và mạch lạc), nhưng người ở mức điểm IELTS dưới 6.0 lại cần chú trọng vào yếu tố này ngay từ đầu bởi nếu phát âm sai quá nhiều, dẫn đến việc giám khảo không hiểu hoặc hiểu lầm ý tưởng của người học thì số điểm 3 tiêu chí còn lại cũng bị ảnh hưởng.

Giải pháp về lỗi phát âm cho người học IELTS trình độ dưới 6.0

Giải pháp về lỗi phát âm cho người học IELTS trình độ dưới 6.0

Người học cần có nhận thức về các âm tiết của từ và việc học trọng âm, cách phát âm chuẩn của từ ngay khi học từ vựng. Ngoài việc luyện phát âm đúng từng âm vị trong từ, người học nên luyện cả cách nhấn đúng trọng âm. Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.

Ví dụ:

Happy /ˈhæpi/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Clever /ˈklevər/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Arrange /əˈreɪndʒ/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Một số quy tắc nhấn trọng âm cơ bản mà người học có thể tham khảo thêm là:

Đối với những từ có hai âm tiết:

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất với hầu hết các danh từ và tính từ

Ví dụ:

Danh từ: center /ˈsentər/, object /ˈɑːbdʒɪkt/, flower /ˈflaʊər/…

Tính từ: happy/ ˈhæpi/, present /ˈpreznt/ , clever /ˈklevər/, sporty /ˈspɔːrti/ …

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai với hầu hết các động từ

Ví dụ: relax /rɪˈlæks/, object /əbˈdʒekt/, receive / rɪˈsiːv/ , accept /əkˈsept/…

trong-am-tu-hai-am-tiet

Đối với những từ có ba âm tiết trở lên:

Các từ tận cùng là –ic, -tion, -sion, -ious, -ian, -ial thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai tính từ cuối lên.

Ví dụ: economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/, linguistic /lɪŋˈɡwɪstɪk/, geologic /ˌdʒiːəˈlɑːdʒɪk/…

Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy , –gy, -ible, -ant, -ical, -ive, -ual, -ance/ ence, -ify, -al/ar, -uous, -ual thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.

Ví dụ: privacy /ˈpraɪvəsi /, credibility /ˌkredəˈbɪləti/, photography /fəˈtɑːɡrəfi /, geology /dʒiˈɑːlədʒi/, practical /ˈpræktɪkl /…

Ví dụ: Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/, mountaineer /ˌmaʊntnˈɪr/, entertain /ˌentərˈteɪn/, picturesque /pɪktʃəˈresk/…

trong-am-tu-ba-am-tiet

Xem thêm: Các quy tắc nhấn trọng âm trong IELTS Speaking (Sentence stress)

Kết luận

Phát âm là một yếu tố vô cùng quan trọng trong bài thi IELTS và cả trong giao tiếp Tiếng Anh hàng ngày. Các vấn đề về phát âm mà những người mới học phải đến từ việc phát âm sai các âm vị, cũng như không chú trọng đến trọng âm của một từ. Người học cần cải thiện những vấn đề này để có thể nâng cao band điểm Pronunciation trong bài thi IELTS Speaking, cũng như cải thiện hiệu quả giao tiếp.

References:

Bobby P. S. Dhillon (2016). Does Mother Tongue Affect the English Pronunciation? Nommensen HKBP University, Indonesia

Sudesh Sharma (2015), Mother tongue influence on English language learning. F.G.M. Govt. College, India.

Hoàng Phương Anh

Tổng kết

Trên đây là bài viết chia sẻ cho các bạn các Giải pháp về lỗi phát âm cho người học IELTS trình độ dưới 6.0. Hi vọng rằng các bạn đã có thêm nhiều kiến thức bổ ích để cải thiện kỹ năng speaking hiệu quả nhất.

Chúc các bạn học tập và ôn thi đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS nhé!

Related Posts